Pheretima minima (Horst, 1893)

 

Perichaeta minima Horst, 1893: Reise Niederl. Ost. Ind., 3: p. 66.


Typ: Bảo tàng Leiden, Hà Lan.

Nơi thu typ:  Tjibodas, Java.

Synonym: Perichaeta pusilla Ude, 1893;  Pheretima enchytraeoides Michaelsen, 1916; Pheretima zoysiae Chen, 1933; Pheretima humilis Gates, 1942; Pheretima ishikawai Ohfuchi, 1941; Amynthas minimus –  Easton, 1979.

Đặc điểm chẩn loại: Kích thước bé. Môi kiểu epi. Lỗ lưng đầu tiên 12/13. Đai kín, đủ. Có 1 đôi lỗ nhận tinh ở 5/6 hoặc tiêu biến. Không có buồng giao phối. Có nhú phụ sinh dục nhỏ ở vùng đực và vùng túi nhận tinh. Manh tràng đơn giản, bắt đầu từ xxvi. Vách 8/9 mỏng hoặc 8/9/10 tiêu biến.

Phân bố

            - Việt Nam: PHÚ THỌ: VQG. Xuân Sơn (Huỳnh, 2005), H. Đoan Hùng; BẮC GIANG: H. Lục Ngạn (Lê, 1995).

            - Thế giới: Loài này được ghi nhận ở Mỹ, Hawaii, Nam Phi, Madagascar, Samoa, Úc,… (Blakemore, 2007).

 

Nhận xét: loài này được công bố ở Việt Nam với tên đồng vật của chúng là Pheretima zoysiae Chen, 1933.